Truy cập

Hôm nay:
60
Hôm qua:
480
Tuần này:
1192
Tháng này:
5106
Tất cả:
214580

Ý kiến thăm dò

Kế hoạch Chuyển đổi số xã Vạn Hòa năm 2023

Ngày 24/02/2023 00:00:00


ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ VẠN HÒA

CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

Số:14/KH-UBND

Vạn Hòa, ngày 23 tháng 02 năm 2023

KẾ HOẠCH

Chuyển đổi số trên địa bàn Xã Vạn Hòa năm 2023

Thực hiện Kế hoạch số 207/KH-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân huyện Nông Cống về việc Chuyển đổi số trên địa bàn huyện Nông Cống năm 2023. Uỷ ban nhân dân Xã Vạn Hoà xây dựng Kế hoạch thực hiện Chuyển đổi số trên địa bàn xã năm 2023, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Năm 2023, chuyển đổi số tổng thể và toàn diện từ cơ quan nhà nước, đến người dân, doanh nghiệp về cách sống, cách làm việc, phương thức sản xuất và tiêu thụ dựa trên công nghệ số; sử dụng triệt để chữ ký số và giải quyết công việc trên môi trường mạng; đồng thời phát triển nền tảng số phục vụ kết nối liên thông đa chiều, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với hệ thống báo cáo của Trung ương, của tỉnh, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của cấp ủy, chính quyền các cấp trên địa bàn ; Triển khai hệ thống giám sát, cảnh báo nguy cơ, điều phối ứng cứu sự cố mất an toàn, an ninh mạng cho cơ quan, tổ chức trên địa bàn; Phát triển hạ tầng số, nền tảng số, các cơ sở dữ liệu đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số; xây dựng Chính quyền số hoạt động hiệu quả, gắn với phát triển kinh tế số, xã hội số, cải cách hành chính.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Hạ tầng số

- 100% Cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn được kết nối liên thông giữa các cơ quan qua Hệ thống phần mềm Quản lý văn bản và Hồ công việc để trao đổi văn bản điện tử.

- Phấn đấu 90% số cuộc họp được thực hiện qua Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến.

- Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ đến 100% số làng, thôn, cụm dân cư và 100% hộ gia đình khả năng kết nối.

- Tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động có điện thoại thông minh đạt trên 80%;

- Tỷ lệ hộ gia đình kết nối Internet băng rộng đạt trên 80%.

2.2. Ứng dụng CNTT trong các quan nhà nước

- 100% lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc hoàn toàn trên môi trường điện tử.

- Duy trì 100% các văn bản, hồ sơ công việc được tạo lập, xử lý, ký số trên môi trường mạng (trừ văn bản hồ sơ mật theo quy định).

- 80% báo cáo định kỳ (trừ nội dung mật) được cập nhật, chia sẻ trên Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.

- 30% hoạt động kiểm tra của cơ quan được thực hiện thông qua môi trường số hệ thống thông tin của quan quản lý.

- 100% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản; 20% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu và công nghệ số.

2.3. Ứng dụng phục vụ người dân doanh nghiệp

- 100% các thủ tục hành chính được cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình hoặc dịch vụ công trực tuyến một phần trên Cổng dịch vụ công của tỉnh và được cung cấp trên các phương tiện truy cập khác nhau.

- 100% người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được định danh xác thực điện tử thông suốt.

- Tối thiểu 90% người dân doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.

- Tối thiểu 80% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý hoàn toàn trực tuyến, người dân chỉ phải nhập dữ liệu một lần.

2.4. Phát triển Kinh tế số

- Tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ đạt trên 10%.

- Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử đạt trên 50%.

- Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ vừa sử dụng nền tảng số đạt trên 30%.

- Mỗi hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp nhỏ và vừa đều được trải nghiệm sử dụng các nền tảng công nghệ số phục vụ sản xuất, kinh doanh.

- 100% doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại, hộ kinh doanh được tiếp cận chương trình hỗ trợ chuyển đổi số.

- Các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, các sản phẩm OCOP đưa lên sàn thương mại điện tử và được gắn mã QR truy xuất nguồn gốc.

2.5. Thúc đẩy xây dựng Xã hội số

- Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác đạt trên 60%.

- Trên 50% người dân trong độ tuổi lao động trên địa bàn xã được tập huấn, phổ biến về các dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ số trên môi trường mạng; ứng dụng công nghệ số trong các ngành, lĩnh vực; quảng bá, bán sản phẩm trên mạng.

- Tỷ lệ dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân đạt 30%.

- Tỷ lệ người dân kết nối mạng được bảo vệ ở mức cơ bản đạt từ 50% trở lên.

- Tỷ lệ người dân hồ sơ sức khỏe điện tử đạt 98%.

- Tỷ lệ các cơ sở giáo dục trên địa bàn xã hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 80%.

- Mỗi học sinh đều có hồ sơ số về việc học tập cá nhân; mỗi cơ sở đào tạo đều triển khai hoạt động quản lý dạy và học trên môi trường số.

2.6. Bảo đảm an toàn thông tin

- 100% hệ thống thông tin được xác định cấp độ và triển khai phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ. 90% thiết bị đầu cuối được cài đặt giải pháp bảo vệ.

- 100% trường Tiểu học, THCS được tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ năng cần thiết để tham gia môi trường mạng an toàn.

- 100% các hệ thống thông tin được triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.

II. NHIỆM VỤ

1. Nhận thức số

- Tổ chức phổ biến, quán triệt chủ trương của Đảng, quy định của Nhà nước về tính cấp thiết của chuyển đổi số. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của các cấp, các ngành trên địa bàn ;

- Tham gia và tổ chức các hội nghị, tập huấn, các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cơ bản về chuyển đổi số đến cán bộ, công chức, viên chức, lãnh đạo trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp trên địa bàn .

- Tuyên truyền, triển khai Kế hoạch chuyển đổi số trên hệ thống Đài truyền thanh xã; trên Trang thông tin điện tử của xã và các phương tiện thông tin đại chúng khác.

- Thường xuyên chia sẻ những sáng kiến, cách làm về chuyển đổi số trên địa bàn, trên kênh truyền thông chuyển đổi số quốc gia trên zalo và trên trang Câu chuyện Chuyển đổi số (https://t63.mic.gov.vn) trên các nhóm zalo của cơ quan và Tổ công nghệ số cộng đồng.

2. Hoàn thiện hệ thống văn bản.

- Tiếp tục quán triệt thực hiện đầy đủ nghiêm túc các văn bản của Trung ương, của tỉnh, của huyện và của ngành về Chuyển đổi số.

- Xây dựng và ban hành quy định về việc phát triển hạ tầng thông tin cho chính quyền số, đảm bảo xây dựng, vận hành, khai thác các hệ thống thông tin của chính quyền số tương thích với khung công nghệ nguyên tắc xây dựng chính quyền số.

- Xây dựng các chương trình, kế hoạch gắn với chính sách khuyến khích người dân và doanh nghiệp thực hiện các giao dịch điện tử, sử dụng các dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng công nghệ, dịch vụ thông minh vào cuộc sống để nâng cao chất lượng sinh hoạt, học tập làm việc.

- Đẩy mạnh thực hiện hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin theo hướng dẫn tại Nghị định 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ về quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

3. Phát triển hạ tầng số.

- Khuyến khích các doanh nghiệp viễn thông xây dựng, phát triển hạ tầng băng rộng chất lượng cao trên địa bàn xã, ưu tiên phát triển tại cơ quan nhà nước, trường học, nhà văn hóa thôn… phát triển hạ tầng mạng 5G; phổ cập thuê bao cáp quang tại các hộ gia đình…

- Thực hiện chuyển đổi hệ thống công nghệ thông tin, Internet trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện (Ipv4) sang ứng dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (IPv6) theo lộ trình của huyện.

- Đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, mua sắm thay thế những thiết bị đã cũ, lạc hậu đáp ứng mặt bằng CNTT trong cơ quan. Duy trì tỉ lệ 1 người/1 máy tính. Đảm bảo 100% máy tính kết nối mạng LAN, mạng diện rộng Internet.

4. Phát triển dữ liệu số

- Phối hợp với các ngành cấp trên trong việc rà soát, cập nhật, bổ sung các dữ liệu vào các sở dữ liệu theo ngành, lĩnh vực.

- Phối hợp với các đơn vị có liên quan khai thác triệt để thông tin, dữ liệu đã có từ các cơ sở dữ liệu của huyện, tỉnh và của quốc gia; bảo đảm việc kết nối, chia sẻ dữ liệu tuân thủ theo Khung Kiến trúc Chính quyền điện tử 2.0 của tỉnh.

- Triển khai hiệu quả công tác số hoá hồ sơ, kết quả thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính; Thực hiện kết nối, chia sẻ hiệu quả dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP).

5. Triển khai nền tảng số

- Tích cực, chủ động đấu mối, phối hợp với các cơ quan chủ quản nền tảng số do UBND tỉnh định hướng tại công văn số 8908/UBND-CNTT ngày 21/6/2022 và Sở Thông tin Truyền thông để tổ chức triển khai sử dụng.

- Triển khai nền tảng trung tâm giám sát điều hành thông minh (IOC) phục vụ giám sát, cảnh báo; chỉ đạo, điều hành; phân tích và xử lý dữ liệu; quản lý chỉ số hiệu suất (KPIs); quản lý quy trình nghiệp vụ; báo cáo thống kê; mô phỏng và dự báo. Giúp lãnh đạo các cấp có khả năng giám sát, điều hành, hỗ trợ chỉ huy và quản lý một cách tổng thể với việc ứng dụng các công nghệ phân tích dữ liệu hoặc trí tuệ nhân tạo; mang đến hiệu quả, hội phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế - hội.

6. Phát triển nhân lực số

- Đảm bảo UBND có cán bộ trình độ CNTT đáp ứng phục vụ hoạt động chuyển đổi số; an toàn, an ninh mạng.

- Đảm bảo 100% cán bộ, công chức tham gia đầy đủ các lớp đào tạo, bồi dưỡng do huyện, tỉnh tổ chức nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ về triển khai các hoạt động chuyển đổi số; an toàn, an ninh mạng.

- Tham gia tập huấn, bồi dưỡng trực tiếp cho cán bộ, công chức về kỹ năng số, khai thác các ứng dụng CNTT, đảm bảo tất cả cán bộ, công chức của xã sử dụng thành thạo các phần mềm ứng dụng CNTT phục vụ phát triển chính quyền số đồng bộ.

7. An toàn thông tin mạng

- Hoàn thành phân loại, xác định, phê duyệt đề xuất cấp độ an toàn hệ thống thông tin và phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ phù hợp với quy định của pháp luật và tiêu chuẩn quốc gia về an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ các hệ thống thông tin đang vận hành trước tháng 6 năm 2023.

- Đầu tư, mua sắm trang thiết bị, giải pháp kỹ thuật, nhân lực vận hành an toàn thông tin tại cơ quan UBND xã.

- Tổ chức triển khai đầy đủ các nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin mạng, cụ thể là phần mềm nội bộ do đơn vị chuyên nghiệp phát triển, tuân thủ theo quy trình khung phát triển phần mềm an toàn; hệ thống thông tin triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ; hệ thống thông tin được kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng trước khi đưa vào sử dụng, khi nâng cấp, thay đổi, định kỳ theo quy định; hệ thống thông tin được quản lý, vận hành theo mô hình 4 lớp theo Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ.

- Phối hợp với Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Du lịch huyện tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức, kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người dân trên địa bàn .

8. Phát triển Chính quyền số

- Bảo đảm khai thác triệt để hạ tầng kỹ thuật dùng chung cấp tỉnh, cấp huyện tại các hệ thống thông tin các cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - hội trên địa bàn .

- Khai thác hiệu quả từ hệ thống phòng họp không giấy tờ và phòng họp trực tuyến trong hoạt động chỉ đạo, điều hành của các cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc các tổ chức chính trị - hội các cấp trên địa bàn .

- Cung cấp dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ thông minh, tiện ích phục vụ người dân doanh nghiệp.

- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT nhằm nâng cao chỉ số cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của .

- Tăng cường gửi, nhận văn bản, báo cáo điện tử tích hợp chữ ký số giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và các doanh nghiệp...

- Số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ điện tử của cơ quan theo quy định.

- Tăng cường đầu tư tái cấu trúc hạ tầng CNTT của cơ quan, đơn vị theo lộ trình; chuyển đổi hạ tầng CNTT thành hạ tầng số; ứng dụng công nghệ điện toán đám mây phục vụ kết nối, quản lý các nguồn lực, dữ liệu của cơ quan nhà nước an toàn, linh hoạt, ổn định hiệu quả.

9. Phát triển Kinh tế số

- Phối hợp với các đơn vị có liên quan hỗ trợ, hướng dẫn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hộ sản xuất nông nghiệp… cung cấp sản phẩm, dịch vụ trên các nền tảng số, các sàn thương mại điện tử (Postmart.vn, VOSO.vn), giới thiệu, quảng bá sản phẩm, dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh trên môi trường số.

- Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp về nền tảng thanh toán điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt phục vụ phát triển thương mại điện tử.

- Thực hiện truyền thông về mô hình chuyển đổi số thành công của doanh nghiệp để làm bài học kinh nghiệm, lan tỏa trong cộng đồng doanh nghiệp.

10. Phát triển xã hội số

- Thực hiện các hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ người dân tham gia các hoạt động trên môi trương số một cách sâu rộng như: Sử dụng dịch vụ công trực tuyến, thanh toán không dùng tiền mặt, mua bán trực tuyến, phản ánh, tương tác với chính quyền, kiến thức về an toàn thông tin … Yêu cầu đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, đơn vị tiên phong, gương mẫu thanh toán không dùng tiền mặt.

- Đẩy mạnh số hoá hồ sơ, văn bản, tài liệu, hình thành các kho dữ liệu điện tử của ; từng bước cung cấp dữ liệu mở nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, doanh nghiệp, nhân dân tiếp cận, khai thác thông tin.

- Tập trung phổ cập các kiến thức, kỹ năng về chuyển đổi số đến mọi người dân trên địa bàn thông qua hoạt động của Tổ công nghệ số cộng đồng tại địa phương.

III. GIẢI PHÁP

1. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số.

- Tổ chức phổ biến, quán triệt chủ trương của Đảng, quy định của Nhà nước về tính cấp thiết của chuyển đổi số. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh trên địa bàn . Người đứng đầu chịu trách nhiệm trực tiếp về chuyển đổi số trong cơ quan, đơn vị, tổ chức, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách.

- Tham gia và tổ chức các hội nghị, các lớp đào tạo, tập huấn giới thiệu kiến thức cơ bản về chuyển đổi số cho lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chứccác tổ chức đoàn thể cấp xã.

- Tổ chức các hội nghị về chuyển đổi số cho các tổ chức, doanh nghiệp, trước hết là những người đứng đầu biết cách thức để thực hiện chuyển đổi số trong đơn vị.

- Đẩy mạnh tuyên truyền trên Trang thông tin điện tử, hệ thống truyền thanh của xã về tầm quan trọng và lợi ích của chuyển đổi số.

- Cấp phát các tài liệu tuyên truyền (quyển, tờ rơi, video clip) về Chuyển đổi số, Chính phủ số, chuyển đổi số trong cơ quan nhà nước.

- Tập trung truyên truyền và tổ chức các hoạt động hưởng ứng “Ngày chuyển đổi số Quốc gia 10/10” đến các tầng lớp nhân dân trên địa bàn .

2. Phát huy vai trò các doanh nghiệp công nghệ thông tin - viễn thông trong chuyển đổi số.

- Phối hợp với các doanh nghiệp công nghệ thông tin - viễn thông trên địa bàn huyện trong việc hỗ trợ hướng dẫn cơ quan, đơn vị, người dân trên địa bànthực hiện chuyển đổi số cũng như triển khai các sản phẩm, dịch vụ số phục vụ chuyển đổi số.

3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về chuyển đổi số

- Phối hợp với Phòng Văn hóa và Thông tin huyện tổ chức đào tạo, tập huấn cho lãnh đạo và cán bộ phụ trách Công nghệ thông tin cơ quan về xây dựng và triển khai Chính quyền số; Công tác quản lý Nhà nước lĩnh vực chuyển đổi số; Tổ chức, triển khai thực hiện các chương trình, dự án chuyển đổi số.

- Cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ về công tác chuyển đổi số, các kiến thức chuyên sâu về quản trị mạng, quản trị hệ thống, công tác đảm bảo an toàn thông tin.

- Cung cấp thông tin, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng các ứng dụng số trong giao tiếp với các cơ quan hành chính Nhà nước; nâng cao nhận thức cho người dân, doanh nghiệp về lợi ích, hiệu quả đem lại của Chính quyền số.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện Kế hoạch này bao gồm: Ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí hợp pháp khác.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Công chức Văn hoá - Xã hội

- Tổ chức triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch đảm bảo mục tiêu đề ra.

- Phối hợp với các công chức khác nghiên cứu, cập nhật, bổ sung các nội dung, nhiệm vụ thuộc Kế hoạch, Chương trình chuyển đổi số.

- Kiểm tra tiến độ thực hiện Kế hoạch, công tác chuyển đổi số trên địa bàn tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân n xã, Phòng Văn hóa và Thông tin.

- Chủ trì tổ chức các hoạt động hưởng ứng ngày Chuyển đổi số Quốc gia.

- Phối hợp với Đài truyền thanh xã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hằng tuần phát thanh các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch đến toàn thể người dân trên địa bàn. Xây dựng tin, bài tuyên truyền về công tác Chuyển đổi số của mà trọng tâm là phát triển chính quyền số, kinh tế số và nhiệm vụ chuyển đổi số với cải cách hành chính nhằm phục vụ người dân và doanh nghiệp.

- Thực hiện việc đăng tải các tin, bài, nội dung về chuyển đổi số trên trang thông tin điện tử của tại chuyên mục “Chuyển đối số”.

2. Công chức Văn phòng - Thống kê

- Chủ trì, phối hợp với các công chức có liên quan vận hành, khai thác có hiệu quả Bộ phận tiếp nhận trả kết quả theo chế một cửa hiện đại.

- Vận hành có hiệu quả hệ thống Hội nghị trực tuyến, triển khai phòng họp không giấy tại UBND , đảm bảo kết nối các cuộc họp từ Trung ương đến cơ sở.

- Phối hợp với Trung tâm ứng cứu sự cố tỉnh, huyện thực hiện việc diễn tập ứng cứu sự cố an toàn an ninh thông tin hàng năm; chịu trách nhiệm vận hành hệ thống an toàn, an ninh thông tin mạng nội bộ UBND .

- Phối hợp với Công chức Văn hóa - Xã hội; Các ban, ngành, đoàn thể lựa chọn, vinh danh, khen thưởng cho các điển hình tiên tiến về chuyển đổi số.

- Tham mưu đưa kết quả triển khai chuyển đổi số của cơ quan, đơn vị, thôn, làng là một tiêu chí đánh giá thi đua khen thưởng trách nhiệm người đứng đầu về kết quả hoàn thành nhiệm vụ.

- Chịu trách nhiệm triển khai ứng dụng phần mềm Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức; phần mềm quản lý thi đua khen thưởng; thực hiện số hóa hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức làm nền tảng chuyển đổi số, tích hợp dữ liệu với Sở, ngành.

3. Công chức Kế toán - Ngân sách

Tham mưu cho UBND thực hiện đồng bộ, kịp thời các cơ chế chính sách, nguồn kinh phí để triển khai các nhiệm vụ, giải pháp và các lĩnh vực chuyển đổi số được ưu tiên tại kế hoạch này.

4. Các công chức khác

- Thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao trong công tác chuyển đổi số liên quan đến lĩnh vực chuyên môn do các phòng, ban, ngành hướng dẫn.

- Phối hợp với 08 tổ công nghệ số tại 08 thôn thông tin tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về công tác chuyển đổi số đến người dân, doanh nghiệp trên địa bàn.
- Thực hiện các chủ trương, cơ chế, chính sách tạo môi trường pháp lý thúc đẩy chuyển đổi số, gắn kết chặt chẽ với cải cách hành chính; xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số, kinh tế số và xã hội số trên địa bàn xã
- Phối hợp với công chức Văn hóa - Xã hội và các đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, đảm bảo tính thống nhất.

5. Ủy ban MTTQ và các tổ chức đoàn thể, chính trị, xã hội

Tuyên truyền, vận động nhân dân, đoàn viên, hội viên tham gia tích cực vào việc chuyển đổi số; Tổ chức phản biện xã hội, lấy ý kiến góp ý của nhân dân trên địa bàn đối với các nội dung phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.

6. 3 Nhà trường

- Thành lập Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tại cơ quan, đơn vị; đưa nội dung ứng dụng, phát triển công nghệ số vào các chương trình, dự án, kế hoạch phát triển kinh tế, hội.

- Phối hợp với UBND xã khi tổ chức triển khai các dự án chuyển đổi số theo quy định.

- Chủ động xây dựng dự toán kinh phí cho Kế hoạch chuyển đổi số hàng năm trong nhiệm vụ chi ngân sách của đơn vị theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước.

7. Trạm y tế

Xây dựng kho dữ liệu và phần mềm quản lý điều hành y tế phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành trong lĩnh vực y tế.

8. Các thôn, làng

- Kiện toàn lại Tổ công nghệ số cộng đồng nếu có thay đổi nhân sự.

- Tổ chức thông tin tuyên truyền, quán triệt, chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước về chuyển đổi số đến đông đảo quần chúng nhân dân trên địa bàn quản lý; ý nghĩa tầm quan trọng của chuyển đổi số.

- Tiếp tục xây dựng kế hoạch, vận động nguồn xã hội hoá hoặc đóng góp của nhân dân để triển khai các ứng dụng CNTT phục vụ công tác chuyển đổi số phù hợp với chủ trương, định hướng chung của xã.

Trên đây là Kế hoạch chuyển đổi số năm 2023, UBND yêu cầu các đồng chí cán bộ, công chức, các cơ quan, đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện.

Nơi nhận:

- Phòng Văn hóa và Thông tin (B/c)

- Thường trực Đảng ủy, HĐND - UBND ;

- MTTQ và các tổ chức đoàn thể, chính trị, XH xã;

- Cán bộ, Công chức UBND

- 3 Trường;

- Trạm y tế;

- 8 thôn, làng

- Lưu: VT, VH.

CHỦ TỊCH

(Đã ký)



Lê Văn Sang


Kế hoạch Chuyển đổi số xã Vạn Hòa năm 2023

Đăng lúc: 24/02/2023 00:00:00 (GMT+7)


ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ VẠN HÒA

CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

Số:14/KH-UBND

Vạn Hòa, ngày 23 tháng 02 năm 2023

KẾ HOẠCH

Chuyển đổi số trên địa bàn Xã Vạn Hòa năm 2023

Thực hiện Kế hoạch số 207/KH-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân huyện Nông Cống về việc Chuyển đổi số trên địa bàn huyện Nông Cống năm 2023. Uỷ ban nhân dân Xã Vạn Hoà xây dựng Kế hoạch thực hiện Chuyển đổi số trên địa bàn xã năm 2023, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Năm 2023, chuyển đổi số tổng thể và toàn diện từ cơ quan nhà nước, đến người dân, doanh nghiệp về cách sống, cách làm việc, phương thức sản xuất và tiêu thụ dựa trên công nghệ số; sử dụng triệt để chữ ký số và giải quyết công việc trên môi trường mạng; đồng thời phát triển nền tảng số phục vụ kết nối liên thông đa chiều, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với hệ thống báo cáo của Trung ương, của tỉnh, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của cấp ủy, chính quyền các cấp trên địa bàn ; Triển khai hệ thống giám sát, cảnh báo nguy cơ, điều phối ứng cứu sự cố mất an toàn, an ninh mạng cho cơ quan, tổ chức trên địa bàn; Phát triển hạ tầng số, nền tảng số, các cơ sở dữ liệu đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số; xây dựng Chính quyền số hoạt động hiệu quả, gắn với phát triển kinh tế số, xã hội số, cải cách hành chính.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Hạ tầng số

- 100% Cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn được kết nối liên thông giữa các cơ quan qua Hệ thống phần mềm Quản lý văn bản và Hồ công việc để trao đổi văn bản điện tử.

- Phấn đấu 90% số cuộc họp được thực hiện qua Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến.

- Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ đến 100% số làng, thôn, cụm dân cư và 100% hộ gia đình khả năng kết nối.

- Tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động có điện thoại thông minh đạt trên 80%;

- Tỷ lệ hộ gia đình kết nối Internet băng rộng đạt trên 80%.

2.2. Ứng dụng CNTT trong các quan nhà nước

- 100% lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc hoàn toàn trên môi trường điện tử.

- Duy trì 100% các văn bản, hồ sơ công việc được tạo lập, xử lý, ký số trên môi trường mạng (trừ văn bản hồ sơ mật theo quy định).

- 80% báo cáo định kỳ (trừ nội dung mật) được cập nhật, chia sẻ trên Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.

- 30% hoạt động kiểm tra của cơ quan được thực hiện thông qua môi trường số hệ thống thông tin của quan quản lý.

- 100% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản; 20% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu và công nghệ số.

2.3. Ứng dụng phục vụ người dân doanh nghiệp

- 100% các thủ tục hành chính được cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình hoặc dịch vụ công trực tuyến một phần trên Cổng dịch vụ công của tỉnh và được cung cấp trên các phương tiện truy cập khác nhau.

- 100% người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được định danh xác thực điện tử thông suốt.

- Tối thiểu 90% người dân doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.

- Tối thiểu 80% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý hoàn toàn trực tuyến, người dân chỉ phải nhập dữ liệu một lần.

2.4. Phát triển Kinh tế số

- Tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ đạt trên 10%.

- Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử đạt trên 50%.

- Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ vừa sử dụng nền tảng số đạt trên 30%.

- Mỗi hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp nhỏ và vừa đều được trải nghiệm sử dụng các nền tảng công nghệ số phục vụ sản xuất, kinh doanh.

- 100% doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại, hộ kinh doanh được tiếp cận chương trình hỗ trợ chuyển đổi số.

- Các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, các sản phẩm OCOP đưa lên sàn thương mại điện tử và được gắn mã QR truy xuất nguồn gốc.

2.5. Thúc đẩy xây dựng Xã hội số

- Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác đạt trên 60%.

- Trên 50% người dân trong độ tuổi lao động trên địa bàn xã được tập huấn, phổ biến về các dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ số trên môi trường mạng; ứng dụng công nghệ số trong các ngành, lĩnh vực; quảng bá, bán sản phẩm trên mạng.

- Tỷ lệ dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân đạt 30%.

- Tỷ lệ người dân kết nối mạng được bảo vệ ở mức cơ bản đạt từ 50% trở lên.

- Tỷ lệ người dân hồ sơ sức khỏe điện tử đạt 98%.

- Tỷ lệ các cơ sở giáo dục trên địa bàn xã hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 80%.

- Mỗi học sinh đều có hồ sơ số về việc học tập cá nhân; mỗi cơ sở đào tạo đều triển khai hoạt động quản lý dạy và học trên môi trường số.

2.6. Bảo đảm an toàn thông tin

- 100% hệ thống thông tin được xác định cấp độ và triển khai phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ. 90% thiết bị đầu cuối được cài đặt giải pháp bảo vệ.

- 100% trường Tiểu học, THCS được tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ năng cần thiết để tham gia môi trường mạng an toàn.

- 100% các hệ thống thông tin được triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.

II. NHIỆM VỤ

1. Nhận thức số

- Tổ chức phổ biến, quán triệt chủ trương của Đảng, quy định của Nhà nước về tính cấp thiết của chuyển đổi số. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của các cấp, các ngành trên địa bàn ;

- Tham gia và tổ chức các hội nghị, tập huấn, các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cơ bản về chuyển đổi số đến cán bộ, công chức, viên chức, lãnh đạo trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp trên địa bàn .

- Tuyên truyền, triển khai Kế hoạch chuyển đổi số trên hệ thống Đài truyền thanh xã; trên Trang thông tin điện tử của xã và các phương tiện thông tin đại chúng khác.

- Thường xuyên chia sẻ những sáng kiến, cách làm về chuyển đổi số trên địa bàn, trên kênh truyền thông chuyển đổi số quốc gia trên zalo và trên trang Câu chuyện Chuyển đổi số (https://t63.mic.gov.vn) trên các nhóm zalo của cơ quan và Tổ công nghệ số cộng đồng.

2. Hoàn thiện hệ thống văn bản.

- Tiếp tục quán triệt thực hiện đầy đủ nghiêm túc các văn bản của Trung ương, của tỉnh, của huyện và của ngành về Chuyển đổi số.

- Xây dựng và ban hành quy định về việc phát triển hạ tầng thông tin cho chính quyền số, đảm bảo xây dựng, vận hành, khai thác các hệ thống thông tin của chính quyền số tương thích với khung công nghệ nguyên tắc xây dựng chính quyền số.

- Xây dựng các chương trình, kế hoạch gắn với chính sách khuyến khích người dân và doanh nghiệp thực hiện các giao dịch điện tử, sử dụng các dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng công nghệ, dịch vụ thông minh vào cuộc sống để nâng cao chất lượng sinh hoạt, học tập làm việc.

- Đẩy mạnh thực hiện hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin theo hướng dẫn tại Nghị định 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ về quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

3. Phát triển hạ tầng số.

- Khuyến khích các doanh nghiệp viễn thông xây dựng, phát triển hạ tầng băng rộng chất lượng cao trên địa bàn xã, ưu tiên phát triển tại cơ quan nhà nước, trường học, nhà văn hóa thôn… phát triển hạ tầng mạng 5G; phổ cập thuê bao cáp quang tại các hộ gia đình…

- Thực hiện chuyển đổi hệ thống công nghệ thông tin, Internet trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện (Ipv4) sang ứng dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (IPv6) theo lộ trình của huyện.

- Đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, mua sắm thay thế những thiết bị đã cũ, lạc hậu đáp ứng mặt bằng CNTT trong cơ quan. Duy trì tỉ lệ 1 người/1 máy tính. Đảm bảo 100% máy tính kết nối mạng LAN, mạng diện rộng Internet.

4. Phát triển dữ liệu số

- Phối hợp với các ngành cấp trên trong việc rà soát, cập nhật, bổ sung các dữ liệu vào các sở dữ liệu theo ngành, lĩnh vực.

- Phối hợp với các đơn vị có liên quan khai thác triệt để thông tin, dữ liệu đã có từ các cơ sở dữ liệu của huyện, tỉnh và của quốc gia; bảo đảm việc kết nối, chia sẻ dữ liệu tuân thủ theo Khung Kiến trúc Chính quyền điện tử 2.0 của tỉnh.

- Triển khai hiệu quả công tác số hoá hồ sơ, kết quả thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính; Thực hiện kết nối, chia sẻ hiệu quả dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP).

5. Triển khai nền tảng số

- Tích cực, chủ động đấu mối, phối hợp với các cơ quan chủ quản nền tảng số do UBND tỉnh định hướng tại công văn số 8908/UBND-CNTT ngày 21/6/2022 và Sở Thông tin Truyền thông để tổ chức triển khai sử dụng.

- Triển khai nền tảng trung tâm giám sát điều hành thông minh (IOC) phục vụ giám sát, cảnh báo; chỉ đạo, điều hành; phân tích và xử lý dữ liệu; quản lý chỉ số hiệu suất (KPIs); quản lý quy trình nghiệp vụ; báo cáo thống kê; mô phỏng và dự báo. Giúp lãnh đạo các cấp có khả năng giám sát, điều hành, hỗ trợ chỉ huy và quản lý một cách tổng thể với việc ứng dụng các công nghệ phân tích dữ liệu hoặc trí tuệ nhân tạo; mang đến hiệu quả, hội phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế - hội.

6. Phát triển nhân lực số

- Đảm bảo UBND có cán bộ trình độ CNTT đáp ứng phục vụ hoạt động chuyển đổi số; an toàn, an ninh mạng.

- Đảm bảo 100% cán bộ, công chức tham gia đầy đủ các lớp đào tạo, bồi dưỡng do huyện, tỉnh tổ chức nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ về triển khai các hoạt động chuyển đổi số; an toàn, an ninh mạng.

- Tham gia tập huấn, bồi dưỡng trực tiếp cho cán bộ, công chức về kỹ năng số, khai thác các ứng dụng CNTT, đảm bảo tất cả cán bộ, công chức của xã sử dụng thành thạo các phần mềm ứng dụng CNTT phục vụ phát triển chính quyền số đồng bộ.

7. An toàn thông tin mạng

- Hoàn thành phân loại, xác định, phê duyệt đề xuất cấp độ an toàn hệ thống thông tin và phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ phù hợp với quy định của pháp luật và tiêu chuẩn quốc gia về an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ các hệ thống thông tin đang vận hành trước tháng 6 năm 2023.

- Đầu tư, mua sắm trang thiết bị, giải pháp kỹ thuật, nhân lực vận hành an toàn thông tin tại cơ quan UBND xã.

- Tổ chức triển khai đầy đủ các nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin mạng, cụ thể là phần mềm nội bộ do đơn vị chuyên nghiệp phát triển, tuân thủ theo quy trình khung phát triển phần mềm an toàn; hệ thống thông tin triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ; hệ thống thông tin được kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng trước khi đưa vào sử dụng, khi nâng cấp, thay đổi, định kỳ theo quy định; hệ thống thông tin được quản lý, vận hành theo mô hình 4 lớp theo Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ.

- Phối hợp với Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Du lịch huyện tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức, kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người dân trên địa bàn .

8. Phát triển Chính quyền số

- Bảo đảm khai thác triệt để hạ tầng kỹ thuật dùng chung cấp tỉnh, cấp huyện tại các hệ thống thông tin các cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - hội trên địa bàn .

- Khai thác hiệu quả từ hệ thống phòng họp không giấy tờ và phòng họp trực tuyến trong hoạt động chỉ đạo, điều hành của các cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc các tổ chức chính trị - hội các cấp trên địa bàn .

- Cung cấp dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ thông minh, tiện ích phục vụ người dân doanh nghiệp.

- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT nhằm nâng cao chỉ số cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của .

- Tăng cường gửi, nhận văn bản, báo cáo điện tử tích hợp chữ ký số giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và các doanh nghiệp...

- Số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ điện tử của cơ quan theo quy định.

- Tăng cường đầu tư tái cấu trúc hạ tầng CNTT của cơ quan, đơn vị theo lộ trình; chuyển đổi hạ tầng CNTT thành hạ tầng số; ứng dụng công nghệ điện toán đám mây phục vụ kết nối, quản lý các nguồn lực, dữ liệu của cơ quan nhà nước an toàn, linh hoạt, ổn định hiệu quả.

9. Phát triển Kinh tế số

- Phối hợp với các đơn vị có liên quan hỗ trợ, hướng dẫn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hộ sản xuất nông nghiệp… cung cấp sản phẩm, dịch vụ trên các nền tảng số, các sàn thương mại điện tử (Postmart.vn, VOSO.vn), giới thiệu, quảng bá sản phẩm, dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh trên môi trường số.

- Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp về nền tảng thanh toán điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt phục vụ phát triển thương mại điện tử.

- Thực hiện truyền thông về mô hình chuyển đổi số thành công của doanh nghiệp để làm bài học kinh nghiệm, lan tỏa trong cộng đồng doanh nghiệp.

10. Phát triển xã hội số

- Thực hiện các hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ người dân tham gia các hoạt động trên môi trương số một cách sâu rộng như: Sử dụng dịch vụ công trực tuyến, thanh toán không dùng tiền mặt, mua bán trực tuyến, phản ánh, tương tác với chính quyền, kiến thức về an toàn thông tin … Yêu cầu đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, đơn vị tiên phong, gương mẫu thanh toán không dùng tiền mặt.

- Đẩy mạnh số hoá hồ sơ, văn bản, tài liệu, hình thành các kho dữ liệu điện tử của ; từng bước cung cấp dữ liệu mở nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, doanh nghiệp, nhân dân tiếp cận, khai thác thông tin.

- Tập trung phổ cập các kiến thức, kỹ năng về chuyển đổi số đến mọi người dân trên địa bàn thông qua hoạt động của Tổ công nghệ số cộng đồng tại địa phương.

III. GIẢI PHÁP

1. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số.

- Tổ chức phổ biến, quán triệt chủ trương của Đảng, quy định của Nhà nước về tính cấp thiết của chuyển đổi số. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh trên địa bàn . Người đứng đầu chịu trách nhiệm trực tiếp về chuyển đổi số trong cơ quan, đơn vị, tổ chức, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách.

- Tham gia và tổ chức các hội nghị, các lớp đào tạo, tập huấn giới thiệu kiến thức cơ bản về chuyển đổi số cho lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chứccác tổ chức đoàn thể cấp xã.

- Tổ chức các hội nghị về chuyển đổi số cho các tổ chức, doanh nghiệp, trước hết là những người đứng đầu biết cách thức để thực hiện chuyển đổi số trong đơn vị.

- Đẩy mạnh tuyên truyền trên Trang thông tin điện tử, hệ thống truyền thanh của xã về tầm quan trọng và lợi ích của chuyển đổi số.

- Cấp phát các tài liệu tuyên truyền (quyển, tờ rơi, video clip) về Chuyển đổi số, Chính phủ số, chuyển đổi số trong cơ quan nhà nước.

- Tập trung truyên truyền và tổ chức các hoạt động hưởng ứng “Ngày chuyển đổi số Quốc gia 10/10” đến các tầng lớp nhân dân trên địa bàn .

2. Phát huy vai trò các doanh nghiệp công nghệ thông tin - viễn thông trong chuyển đổi số.

- Phối hợp với các doanh nghiệp công nghệ thông tin - viễn thông trên địa bàn huyện trong việc hỗ trợ hướng dẫn cơ quan, đơn vị, người dân trên địa bànthực hiện chuyển đổi số cũng như triển khai các sản phẩm, dịch vụ số phục vụ chuyển đổi số.

3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về chuyển đổi số

- Phối hợp với Phòng Văn hóa và Thông tin huyện tổ chức đào tạo, tập huấn cho lãnh đạo và cán bộ phụ trách Công nghệ thông tin cơ quan về xây dựng và triển khai Chính quyền số; Công tác quản lý Nhà nước lĩnh vực chuyển đổi số; Tổ chức, triển khai thực hiện các chương trình, dự án chuyển đổi số.

- Cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ về công tác chuyển đổi số, các kiến thức chuyên sâu về quản trị mạng, quản trị hệ thống, công tác đảm bảo an toàn thông tin.

- Cung cấp thông tin, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng các ứng dụng số trong giao tiếp với các cơ quan hành chính Nhà nước; nâng cao nhận thức cho người dân, doanh nghiệp về lợi ích, hiệu quả đem lại của Chính quyền số.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện Kế hoạch này bao gồm: Ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí hợp pháp khác.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Công chức Văn hoá - Xã hội

- Tổ chức triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch đảm bảo mục tiêu đề ra.

- Phối hợp với các công chức khác nghiên cứu, cập nhật, bổ sung các nội dung, nhiệm vụ thuộc Kế hoạch, Chương trình chuyển đổi số.

- Kiểm tra tiến độ thực hiện Kế hoạch, công tác chuyển đổi số trên địa bàn tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân n xã, Phòng Văn hóa và Thông tin.

- Chủ trì tổ chức các hoạt động hưởng ứng ngày Chuyển đổi số Quốc gia.

- Phối hợp với Đài truyền thanh xã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hằng tuần phát thanh các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch đến toàn thể người dân trên địa bàn. Xây dựng tin, bài tuyên truyền về công tác Chuyển đổi số của mà trọng tâm là phát triển chính quyền số, kinh tế số và nhiệm vụ chuyển đổi số với cải cách hành chính nhằm phục vụ người dân và doanh nghiệp.

- Thực hiện việc đăng tải các tin, bài, nội dung về chuyển đổi số trên trang thông tin điện tử của tại chuyên mục “Chuyển đối số”.

2. Công chức Văn phòng - Thống kê

- Chủ trì, phối hợp với các công chức có liên quan vận hành, khai thác có hiệu quả Bộ phận tiếp nhận trả kết quả theo chế một cửa hiện đại.

- Vận hành có hiệu quả hệ thống Hội nghị trực tuyến, triển khai phòng họp không giấy tại UBND , đảm bảo kết nối các cuộc họp từ Trung ương đến cơ sở.

- Phối hợp với Trung tâm ứng cứu sự cố tỉnh, huyện thực hiện việc diễn tập ứng cứu sự cố an toàn an ninh thông tin hàng năm; chịu trách nhiệm vận hành hệ thống an toàn, an ninh thông tin mạng nội bộ UBND .

- Phối hợp với Công chức Văn hóa - Xã hội; Các ban, ngành, đoàn thể lựa chọn, vinh danh, khen thưởng cho các điển hình tiên tiến về chuyển đổi số.

- Tham mưu đưa kết quả triển khai chuyển đổi số của cơ quan, đơn vị, thôn, làng là một tiêu chí đánh giá thi đua khen thưởng trách nhiệm người đứng đầu về kết quả hoàn thành nhiệm vụ.

- Chịu trách nhiệm triển khai ứng dụng phần mềm Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức; phần mềm quản lý thi đua khen thưởng; thực hiện số hóa hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức làm nền tảng chuyển đổi số, tích hợp dữ liệu với Sở, ngành.

3. Công chức Kế toán - Ngân sách

Tham mưu cho UBND thực hiện đồng bộ, kịp thời các cơ chế chính sách, nguồn kinh phí để triển khai các nhiệm vụ, giải pháp và các lĩnh vực chuyển đổi số được ưu tiên tại kế hoạch này.

4. Các công chức khác

- Thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao trong công tác chuyển đổi số liên quan đến lĩnh vực chuyên môn do các phòng, ban, ngành hướng dẫn.

- Phối hợp với 08 tổ công nghệ số tại 08 thôn thông tin tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về công tác chuyển đổi số đến người dân, doanh nghiệp trên địa bàn.
- Thực hiện các chủ trương, cơ chế, chính sách tạo môi trường pháp lý thúc đẩy chuyển đổi số, gắn kết chặt chẽ với cải cách hành chính; xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số, kinh tế số và xã hội số trên địa bàn xã
- Phối hợp với công chức Văn hóa - Xã hội và các đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, đảm bảo tính thống nhất.

5. Ủy ban MTTQ và các tổ chức đoàn thể, chính trị, xã hội

Tuyên truyền, vận động nhân dân, đoàn viên, hội viên tham gia tích cực vào việc chuyển đổi số; Tổ chức phản biện xã hội, lấy ý kiến góp ý của nhân dân trên địa bàn đối với các nội dung phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.

6. 3 Nhà trường

- Thành lập Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tại cơ quan, đơn vị; đưa nội dung ứng dụng, phát triển công nghệ số vào các chương trình, dự án, kế hoạch phát triển kinh tế, hội.

- Phối hợp với UBND xã khi tổ chức triển khai các dự án chuyển đổi số theo quy định.

- Chủ động xây dựng dự toán kinh phí cho Kế hoạch chuyển đổi số hàng năm trong nhiệm vụ chi ngân sách của đơn vị theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước.

7. Trạm y tế

Xây dựng kho dữ liệu và phần mềm quản lý điều hành y tế phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành trong lĩnh vực y tế.

8. Các thôn, làng

- Kiện toàn lại Tổ công nghệ số cộng đồng nếu có thay đổi nhân sự.

- Tổ chức thông tin tuyên truyền, quán triệt, chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước về chuyển đổi số đến đông đảo quần chúng nhân dân trên địa bàn quản lý; ý nghĩa tầm quan trọng của chuyển đổi số.

- Tiếp tục xây dựng kế hoạch, vận động nguồn xã hội hoá hoặc đóng góp của nhân dân để triển khai các ứng dụng CNTT phục vụ công tác chuyển đổi số phù hợp với chủ trương, định hướng chung của xã.

Trên đây là Kế hoạch chuyển đổi số năm 2023, UBND yêu cầu các đồng chí cán bộ, công chức, các cơ quan, đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện.

Nơi nhận:

- Phòng Văn hóa và Thông tin (B/c)

- Thường trực Đảng ủy, HĐND - UBND ;

- MTTQ và các tổ chức đoàn thể, chính trị, XH xã;

- Cán bộ, Công chức UBND

- 3 Trường;

- Trạm y tế;

- 8 thôn, làng

- Lưu: VT, VH.

CHỦ TỊCH

(Đã ký)



Lê Văn Sang